Hệ số lương Đại học, Cao đẳng, Trung cấp mới nhất 2022 (st)

Người đăng: Ngày đăng: Lượt xem:

Hệ số lương Đại học, Cao đẳng, Trung cấp mới nhất 2022

Hệ số lương Đại học, Cao đẳng, Trung cấp mới nhất 2022. Mức lương, hệ số lương luôn là vấn đề nóng hổi được nhiều người quan tâm. Hiện nay, hệ số lương của giáo viên tại các bậc dạy học đã có sự thay đổi cao hơn so với trước đây. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của HoaTieu.vn để biết thêm chi tiết.

Mức lương, hệ số lương đối với viên chức

1. Mức lương tối thiểu vùng 2022

Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định mức lương tối thiểu vùng như sau:

  • Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
  • Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
  • Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 được Hội đồng Tiền lương Quốc gia đưa ra thảo luận trong phiên họp 03 bên gồm đại diện Bộ LĐ-TB&XH, Tổng liên đoàn lao động và VCCI.

Theo đó, mức lương tối thiểu vùng năm 2022 được Hội đồng đưa ra như sau: Không tăng, giữ nguyên mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP cụ thể:

Mức lương

Địa bàn áp dụng

4.420.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I

3.920.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II

3.430.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III

3.070.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV

2. Bậc lương giáo viên, bảng lương giáo viên 2022

Tại Nghị quyết 34/2021/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Quốc hội quyết định lùi thời điểm thực hiện cải cách chính sách tiền lương quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết 23/2021/QH15.

Như vậy, thay vì thực hiện cải cách tiền lương từ 01/7/2022, Quốc hội đã quyết định lùi cải cách tiền lương với công chức, viên chức. Do chưa thực hiện cải cách tiền lương, nên mức lương cơ sở 2022 vẫn là 1,49 triệu đồng/tháng.

Lương được tính theo công thức:

Lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương

Như vậy mức lương của giáo viên các bậc dạy học = hệ số lương x 1,49 triệu đồng/tháng.

Lưu ý: Hệ số lương các bậc dạy học đã có sự thay đổi so với trước đó, mời bạn đọc tham khảo chi tiết dưới đây.

2.1. Bảng lương giáo viên mầm non công lập

Hệ số lương Đại học, Cao đẳng, Trung cấp mới nhất

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2021/TT-BGDĐT, giáo viên mầm non đang được phân loại thành 3 hạng là giáo viên mầm non hạng I, hạng II và hạng III. Không có quy định về giáo viên hạng IV vì các cấp sẽ không tuyển giáo viên xếp hạng IV mà nếu đạt yêu cầu thì các giáo viên hạng IV sẽ được chuyển lên hạng III.

Theo quy định tại Điều 8, Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, giáo viên mầm non được bổ nhiệm theo hạng với mã số mới như sau:

  • Giáo viên mầm non hạng  I có hệ số lương từ 4,0 – 6,38;
  • Giáo viên mầm non hạng  II có hệ số từ 2,34 – 4,98;
  • Giáo viên mầm non hạng  III có hệ số từ 2,1 – 4,89.

2.2. Bảng lương giáo viên tiểu học công lập

Theo Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT tiêu chuẩn bổ nhiệm, xếp lương giáo viên tiểu học được quy định như sau:

  • Giáo viên tiểu học công lập hạng I có hệ số lương từ 4,4 – 6,78;
  • Giáo viên tiểu học công lập hạng II có hệ số từ 4 – 6,34;
  • Giáo viên tiểu học công lập hạng III có hệ số từ 2,34 – 4,98.

Tương tự như giáo viên mầm non, theo Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, giáo viên tiểu học sẽ gồm hạng III, hạng II và hạng I, không còn hạng IV. Thông tư này bổ sung hạng mục giáo viên tiểu học hạng I có hệ số lương từ 4,40 – 6,78 (trước đây không quy định).

Như vậy, giáo viên tiểu học sẽ được chuyển từ hệ số lương từ 1,86 – 4,98 sang 2,34 – 6,78.

2.3. Bảng lương giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) công lập

Theo quy định mới tại Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT, giáo viên THCS sẽ được xếp lương theo hệ số từ 2,34 – 6,78 thay vì từ 2,1 – 6,38 như trước đây. Cụ thể như sau:

  • Giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) công lập hạng I có hệ số lương từ 4,4 – 6,78;
  • Giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) công lập hạng II có hệ số từ 4 – 6,38;
  • Giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) công lập hạng III có hệ số từ 2,34 – 4,98.

Như vậy có thể thấy hệ số lương của giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) công lập đã tăng đáng kể, cộng thêm mức lương tối thiểu vùng gia tăng, vì vậy khi tổng lương giáo viên cấp 2 đã gia tăng khá nhiều trong những năm trở lại đây.

2.4. Bảng lương giáo viên trung học phổ thông (cấp 3) công lập

Căn cứ theo Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT tiêu chuẩn, xếp lương giáo viên THPT công lập ban hành ngày 2/2/2021 hệ số lương của giáo viên THPT công lập được quy định như sau:

  • Giáo viên cấp 3 hạng I: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 từ 4,40 – 6,78;
  • Giáo viên cấp 3 hạng II: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 từ 4,0 – 6,38;
  • Giáo viên cấp 3 hạng III: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ 2,34 – 4,98.

Hệ số lương của giáo viên trung học phổ thông (cấp 3) không có sự thay đổi so với quy định trước đó. Tuy nhiên, hệ số lương của giáo viên cấp 3 vẫn cao hơn giáo viên cấp 2, tiểu học và mầm non.

Nhà nước có những quy định thay đổi về hệ số lương các bậc học để cân bằng mức lương giữa các bậc dạy học với nhau, đảm bảo không có sự chênh lệch quá nhiều về mức sống của các thầy cô giáo. Đặc biệt là đảm bảo nhu cầu chi tiêu, nhu cầu sống tối thiểu của các bậc giáo viên mầm non, tiểu học mà trước đó có hệ số lương khá thấp và chênh lệch nhiều với những cấp còn lại.

2.5. Bảng lương giảng viên đại học công lập

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT. Năm  2022, hệ số lương của giảng viên đại học công lập vẫn được giữ nguyên, cụ thể như sau:

  • Giảng viên cao cấp hạng I: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.1 từ 6,2 – 8,0;
  • Giảng viên chính hạng II: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 từ 4,4 – 6,78;
  • Giảng viên hạng III, Trợ giảng hạng III: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ 2,34 – 4,98.

Hệ số lương Đại học, Cao đẳng, Trung cấp mới nhất

Trong đó các bạn có thể tham khảo hệ số lương tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể:

TT

Nhóm ngạch

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7

Bậc 8

Bậc 9

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 12

1

Công chức loại A3

a

Nhóm 1 (A3.1)
Hệ số lương

6.20

6.56

6.92

7.28

7.64

8.00

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1,798.0

1,902.4

2,006.8

2,111.2

2,215.6

2,320.0

b

Nhóm 2 (A3.2)
Hệ số lương

5.75

6.11

6.47

6.83

7.19

7.55

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1,667.5

1,771.9

1,876.3

1,980.7

2,085.1

2,189.5

2

Công chức loại A2

a

Nhóm 1 (A2.1)
Hệ số lương

4.40

4.74

5.08

5.42

5.76

6.10

6.44

6.78

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1,276.0

1,374.6

1,473.2

1,571.8

1,670.4

1,769.0

1,867.6

1,966.2

b

Nhóm 2 (A2.2)
Hệ số lương

4.00

4.34

4.68

5.02

5.36

5.70

6.04

6.38

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1,160.0

1,258.6

1,357.2

1,455.8

1,554.4

1,653.0

1,751.6

1,850.2

3

Công chức loại A1
Hệ số lương

2.34

2.67

3.00

3.33

3.66

3.99

4.32

4.65

4.98

Mức lương thực hiện 01/10/2004

678.6

774.3

870.0

965.7

1,061.4

1,157.1

1,252.8

1,348.5

1,444.2

4

Công chức loại A0
Hệ số lương

2.10

2.41

2.72

3.03

3.34

3.65

3.96

4.27

4.58

4.89

Mức lương thực hiện 01/10/2004

609.0

698.9

788.8

878.7

968.6

1,058.5

1,148.4

1,238.3

1,328.2

1,418.1

5

Công chức loại B
Hệ số lương

1.86

2.06

2.26

2.46

2.66

2.86

3.06

3.26

3.46

3.66

3.86

4.06

Mức lương thực hiện 01/10/2004

539.4

597.4

655.4

713.4

771.4

829.4

887.4

945.4

1,003.4

1,061.4

1,119.4

1,177.4

6

Công chức loại C

a

Nhóm 1 (C1)
Hệ số lương

1.65

1.83

2.01

2.19

2.37

2.55

2.73

2.91

3.09

3.27

3.45

3.63

Mức lương thực hiện 01/10/2004

478.5

530.7

582.9

635.1

687.3

739.5

791.7

843.9

896.1

948.3

1,000.5

1,052.7

b

Nhóm 2 (C2)
Hệ số lương

1.50

1.68

1.86

2.04

2.22

2.40

2.58

2.76

2.94

3.12

3.30

3.48

Mức lương thực hiện 01/10/2004

435.0

487.2

539.4

591.6

643.8

696.0

748.2

800.4

852.6

904.8

957.0

1,009.2

c

Nhóm 3 (C3)
Hệ số lương

1.35

1.53

1.71

1.89

2.07

2.25

2.43

2.61

2.79

2.97

3.15

3.33

Mức lương thực hiện cc01/10/2004

391.5

443.7

495.9

548.1

600.3

652.5

704.7

756.9

809.1

861.3

913.5

965.7

3. Phụ cấp dành cho giáo viên, giảng viên

Ngoài mức lương nêu trên, giáo viên, giảng viên còn có thể được hưởng các phụ cấp

Phụ cấp lần đầu, phụ cấp chuyển vùng khi công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP, cụ thể:

  • Phụ cấp thu hút

Phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

  • Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
    • Phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
    • Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
    • Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
    • Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Để biết thêm các loại phụ cấp khác mời các bạn tham khảo bài Điều kiện nhận trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng

Theo quy định tại Thông tư 04/2019/TT-BNV, mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở được tính theo công thức:

Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2019

=

Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng

x

Hệ số phụ cấp hiện hưởng

Mức phụ cấp khu vực theo quy định tại thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT:

1. Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực:

a) Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực:

Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người;

Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người:

Ngoài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giớ, hải đảo, sình lầy.

b) Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theo địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước đóng trên địa bàn xã nào thì hưởng theo mức phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc biệt đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã được xem xét để quy định mức phụ cấp khu vực riêng.

c) Khi các yếu tố dùng xác định phụ cấp khu vực hoặc địa bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới…), phụ cấp khu vực được xác định hoặc điều chỉnh lại cho phù hợp.

2. Mức phụ cấp khu vực:

a) Phụ cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung; mức 1,0 chỉ áp dụng đối với những hải đảo đặc biệt khó khăn, gian khổ như quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hoà.

Mức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức sau:

Mức tiền phụ cấp khu vực = Hệ số phụ cấp khu vực x Mức lương tối thiểu chung

Phụ cấp khu vực được trả cùng kỳ lương, phụ cấp, trợ cấp hàng tháng.